KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2019 – 2020

Lượt xem:


PGD & ĐT H . KRÔNG PẮC                       CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH  CAO THẮNG                                   Độc  lập – Tự do – Hạnh phúc.

Số: 127/ KHCM-CT                                      Êa Knuêc, ngày 24 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2019 – 2020

 

Căn cứ Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 02/08/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2019 – 2020 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ công văn số 1447/SGDĐT-GDTH ngày 12/9/2019 của Sở giáo dục  và đào tạo Đăk  Lăk về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2019-2020.

Căn cứ công văn số 721/PGDĐT ngày 26/9/2019 của Phòng giáo dục  và đào tạo Huyện Krông Păc về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2019-2020

Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương của đơn vị. Trường Tiểu học  Cao Thắng  xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2019-2020 cụ thể như sau:

Năm học 2019 – 2020 tiếp tục tập trung thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;tiếp tục thực hiện “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.

Tập trung đổi mới toàn diện nhà trường, từ việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên tự, học, tự rèn không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường các nguồn lực để phát triển giáo dục. Hoàn thiện các nội dung xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.

Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.

Tập trung chỉ đạo dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới ban hành kèm theo thông tư 30/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018, theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và kết hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục thực chất, đẩy mạnh phong trào xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp trang trí lớp học tạo môi trường học tập thân thiện cho học sinh đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.

Tiếp tục thực hiện kế hoạch chống lưu ban, bỏ học.Thực hiện nhiệm vụ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật, học sinh dân tộc thiểu số.Tổ chức tập huấn ,bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tổ chức tham gia các hội thi cấp trường, cấp huyện.

Tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện tốt kế hoạch hoạt động chuyên môn.

Phối hợp với các ban ngành đoàn thể nhà trường thực hiện tốt kế hoạch này.

  1. Đặc điểm tình hình chung:
  2. Thuận lợi:

– Nhà trường được sự chỉ đạo kịp thời của phòng giáo dục Huyện Krông Pắc, Đảng uỷ – HĐND – UBND Xã Êa knuếc.

– Đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình trong công tác chỉ đạo, có nhiều sáng kiến, biết vận dụng linh hoạt vào thực tế, vào từng thời điểm thích hợp. Có tư duy đổi mới trong công tác quản lý chỉ đạo  trường học.

– Đội ngũ nhà giáo ngày càng được nâng cao cả về bản lĩnh chính trị cũng như chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm.

– 100% giáo viên đều tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chính trị, chuyên môn do phòng, trường tổ chức nên đã cập nhật kịp thời các thông tin cần thiết bổ sung cho năm học mới.

– Trong các khối đều có giáo viên được tập huấn nghiệp vụ dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật.

– Cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện, phòng học được đầu tư đầy đủ, có điện thắp sáng, bàn ghế đầy đủ, đã đồng bộ hoá bảng chống loá, đã mua sắm một  số  thiết bị và sách giáo viên phục vụ cho việc dạy học.

– Nhà trường được sự quan tâm đông đảo của quý bậc phụ huynh đã giúp cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học của mình.

– Đa số học sinh đều chăm ngoan, có cố gắng trong học tập.

– Học sinh trong trường 100% là học sinh dân tộc Ê đê sống trên địa bàn trường học  nên thuận lợi cho việc đến trường. Tất cả học sinh đều gần trường nên việc đến lớp được duy trì đều đặn.

  1. Khó khăn:

– Bên cạnh một số mặt thuận lợi, nhà trường cũng gặp không ít khó khăn, do trang thiết bị dạy học còn thiếu như máy chiếu; bảng tương tác. Cơ sở vật chất còn thiếu, trường nằm trên địa bàn Xã vùng II của Huyện nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn,100% học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số Ê đê. Vì vậy, số học sinh thuộc diện hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao, sự quan tâm đến việc học hành của con em đối với quý bậc phụ huynh còn hạn chế.

-Một vài giáo viên tuổi đời cao, năng lực có phần hạn chế nên có phần ảnh hưởng đến chất lượng chung của trường, đồng thời làm giảm uy tín của đội ngũ nhà giáo.

  1. Nhiệm vụ trọng tâm:
  2. Tư tưởng chính trị:

Tất cả giáo viên trong trường luôn thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng, Pháp Luật của Nhà Nước, không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.

Thực hiện nghiêm túc việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Luôn trau dồi đạo đức, tác phong nhà giáo, có lối sống giản dị, lành mạnh, luôn gương mẫu để xứng đáng “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”.

  1. Công tác chuyên môn:                
  2. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập Giáo dục Tiểu học:

          – Tập huấn hệ thống quản lý giáo dục tới tất cả giáo viên toàn trường.

– Tập huấn nhiệm vụ năm học 2019 – 2020 cho tất cả GV toàn trường

– Tập huấn dạy nâng cao năng lực dạy học buổi 2, dạy học tiết đọc thư viện, dạy học tài liệu địa phương, phương pháp lồng ghép giáo dục an ninh Quốc phòng, tập huấn sử dụng tài liệu “Em nói tiếng Việt” trong dạy học lớp 1, và tập huấn đánh giá học sinh tiểu học.

– Thực hiện tốt việc điều tra trẻ đúng độ tuổi trong địa bàn ra lớp.

– Cập nhật số liệu vào sổ Đăng bộ kịp thời, chính xác và hoàn thành hồ sơ phổ cập của nhà trường trong tháng 9 .

* Chỉ tiêu: Huy động 100% trẻ đúng độ tuổi ra lớp.

* Biện pháp:

– Tổ chức tốt ngày hội “ Toàn dân đưa trẻ đến trường”

– Hướng dẫn tổ hành chính theo dõi và cập nhật số liệu đầy đủ vào hồ sơ nhà trường, sổ Đăng Bộ. Cung cấp cho người quản lý hồ sơ phổ cập đầy đủ, chính xác số liệu nhằm hỗ trợ cho việc theo dõi và cập nhật thông tin học sinh trong trường trẻ từ 6 đến 14 tuổi trong địa bàn để kịp thời báo cáo cho Ban Giám hiệu những trường hợp chuyển đi hoặc bỏ học giữa chừng.

– Phối hợp với chính quyền và các đoàn thể địa phương động viên và tạo điều kiện học tập tốt, giảm tỷ lệ lưu ban, không để học sinh bỏ học.

– Kiểm tra toàn diện 1/3 GV,và KT chuyên đề số  giáo viên còn lại trong nhà trường.

– Đưa chương trình đã được tập huấn về nội dung dạy học tài liệu địa phương, phương pháp lồng ghép giáo dục Quốc phòng, an ninh, “giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo “và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu vào các môn học và các hoạt động giáo dục vào trong trường tiểu học .

–  Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.

–  Chỉ đạo cho giáo viên thể dục có hướng chuẩn bị tốt lực lượng tham gia thi học sinh năng khiếu thể dục thể thao.

–  Chỉ đạo cho TPT Đội chuẩn bị tốt lực lượng tham gia hội thi “Giai điệu tuổi hồng”, “Giao lưu Tiếng Việt dành cho HSDT thiểu số”.

– Tổ chức các hoạt động phổ biến, GDPL chính khóa thông qua các hoạt động lồng ghép trong các hoạt động giáo dục, môn học đạo đức, kỹ năng sống ở cấp tiểu học.

– Thực hiện phong trào thi đua “ Giữ vở sạch – rèn chữ đẹp” bằng hình thức thi đua giữa các tổ khối, tham gia thi cấp trường đạt 18/18 lớp.

– Tiếp tục thực hiện phương pháp dạy học tích cực kỹ thuật dạy học, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.

– Thường xuyên rèn kỹ năng sống cho học sinh qua môn học kỹ năng sống..

– Tổ chức cho HS thi viết chữ đẹp cấp trường.

– Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.

– Bình bầu GV tham gia thi GVCN giỏi cấp huyện.

– 98% giáo viên biết sử dụng ứng dụng CNTT vào trong dạy học.

– Tham gia hội thao cấp cụm, huyện

– Tổ chức kiểm tra công tác bồi dưỡng thường xuyên theo định kỳ.

– Tổ chức phụ đạo học sinh chưa hoàn thành chương trình các môn học, bồi dưỡng học sinh hoàn thành tốt môn tiếng Anh tham gia Giao lưu Olimpic tài năng Tiếng Anh cấp huyện.

  1. Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện:

          a.Thực hiện chương trình và sách giáo khoa:

Thực hiện chương trình 36 tuần/năm, thực hiện chương trình một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với thực tiễn địa phương theo đúng tinh thần công văn hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình. Năm học 2019 – 2020 chương trình các môn học chia thành 2 học kỳ:

Học kỳ I có 18 tuần, bắt đầu ngày 26 tháng 08 năm 2019 và kết thúc trước ngày 31/12/2019.

Học kỳ II có 18 tuần, bắt đầu ngày 02/01/2020 Kết thúc học kỳ II vào ngày 22 tháng 05 năm 2020.

Ngày kết thúc năm học trước  ngày 30/05/2020

Giảng dạy sách giáo khoa hiện hành theo CV số 577/PGDDT ngày 16/9/2013 .

Khối 1 mỗi tuần 32 tiết. (Có tiết tăng thời lượng TV)

Khối 2 mỗi tuần 32 tiết.

Khối 3 mỗi tuần 40 tiết  (Có tiết học ngoại khóa)

Khối 4 mỗi tuần 40 tiết. (Có tiết học ngoại khóa)

Khối 5 mỗi tuần 40 tiết. (Có tiết học ngoại khóa)

Tất cả các Khối 1,2&3 và Khối 4,5 thực hiện:

Buổi 1: Dạy theo kế hoạch giáo dục, thực hiện chương trình  và sách giáo khoa như lớp học 1 buổi/ngày do giáo viên chủ nhiệm phụ trách.

Buổi 2: Một số bộ môn như Âm nhạc, Mĩ thuật, Tin học, thể dục, tiếng Anh, Tiếng Ê đê và thực hành các kiến thức đã học (chủ yếu thực hiện 2 môn học công cụ là Toán và Tiếng Việt) cả phần bài mới và thực hành luyện tập phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, tiết học ngoại khóa ở các môn học do giáo viên bộ môn, giáo viên buổi 2 phụ trách.

Sử dụng các thiết bị hiện có do phòng GD&ĐT cấp và của nhà trường tự mua sắm. Phát động phong trào tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học tại trường.

Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng sách vở, đồ dùng học tập theo đúng thời khoá biểu để học sinh không phải mang nhiều sách, vở khi tới trường.

Tổ chức dạy học Tài liệu địa phương Đăk Lăk theo Quyết định số 558/QĐ- SGDĐT ngày 8/8/2018  về hướng dẫn dạy- học bộ tài liệu địa phương tỉnh Đăk Lak, thực hiện tích hợp, lồng ghép các nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách HCM, giáo dục Quốc phòng và an ninh, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trong một số môn học và hoạt động giáo dục.

* Biện pháp:

– 100% giáo viên thực hiện một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với thực tiễn địa phương theo đúng tinh thần công văn Hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng  chương trình của Bộ.

– Giáo viên tiếp tục rút kinh nghiệm thông qua việc thực hiện chương trình giảm tải và văn bản hợp nhất số 03 của BGD  mới ban hành, tăng cường biện pháp giúp học sinh tự học, tự phát hiện phát huy tính tự lực trong học tập của học sinh. Phấn đấu dạy có chất lượng tất cả các môn và đánh giá đúng thực chất và chính xác trình độ, năng lực của học sinh theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 28/9/2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Ban giám hiệu kiểm tra hàng ngày việc thực hiện chương trình của 03 tổ chuyên môn trong nhà trường.

– Chuyên môn nhà trường nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc về việc thực hiện chương trình và thông tư quy định đánh giá học sinh Tiểu học của giáo viên.

–  Hướng dẫn cho học sinh các lớp trong nhà trường trang bị đầy đủ 100% vở, sách giáo khoa để thực hiện  tốt nhiệm vụ học tập. Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch kiểm tra hàng ngày về sách,vở của học sinh.

– Không quy định học sinh phải mua thêm các loại sách khác ngoài danh mục của Bộ Giáo dục quy định, (trừ tài liệu địa phương).

– Kiểm tra việc thực hiện chương trình qua vở ghi chép hằng ngày của học sinh.

– Nghiêm túc tự phê bình và phê bình cán bộ, giáo viên nào chưa thực hiện tốt các quy định nêu trên.

          * Chỉ tiêu: 100% giáo viên thực hiện đúng chương trình, có sách giáo khoa, sách giáo viên.

  1. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy:

– Tiếp tục quán triệt và thực hiện Công văn số 5842/BGD&ĐT_GDTH ngày 1/9/2011 về Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy và học cho học sinh Tiểu học.

–  Mỗi giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp đặc trưng bộ môn và phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp mình phụ trách, không máy móc, rập khuôn, hình thức. Đổi mới phương pháp giáo dục để tiết học tự nhiên, chất lượng hiệu quả. Đối với lớp có học sinh khó khăn cần điều chỉnh cho phù hợp như các đợt tập huấn (Chuẩn kiến thức kỉ năng, rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học và phương pháp dạy học tích cực cho học sinh ).

– Vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học.

– Tăng cường thời gian thực hành cho học sinh trong từng môn học.

– Mỗi giáo viên tự làm đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy nhằm  góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Bảo quản và sử dụng đồ dùng dạy học, vở nháp, bảng con có hiệu quả.

– Khuyến khích những giáo viên có trình độ công nghệ tự thiết kế giáo án Ealearning giảng dạy và làm phong phú thư viện đọc.

– Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong giờ học.

– Rèn cho học sinh chiếm lĩnh tri thức thông qua thao tác trên đồ dùng dạy học.

– Tổ chức cho học sinh nề nếp tự học ở nhà, ở lớp.

– Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tổ chức các đợt hội giảng, thao giảng theo các chuyên đề đã tập huấn để góp ý giúp  giáo viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao năng lực chuyên môn.

– Chú trọng dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng cho học sinh.

          * Chỉ tiêu: 100% giáo viên có đồ dùng dạy học và thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy.

          * Biện pháp:

– Giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức kỹ năng các môn học, nội dung giảm tải để vững bước nâng cao hiệu quả giảng dạy. Mỗi giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch bài học bám sát yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của từng bài, kế hoạch bài dạy phải nêu được mục tiêu của bài học gắn với yêu cầu cần đạt được về kiến thức, kỹ năng, thể hiện rõ hoạt động của giáo viên và học sinh. Nêu những yêu cầu chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy và học của giáo viên học sinh.

– Giáo viên phải xác định nội dung và lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp để kích thích tư duy, phát triển trí tuệ của từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tập cho học sinh biết nhận xét hoặc phân tích vấn đề nào đó để tập thể lớp hoặc giáo viên giải đáp. Giáo viên phải nắm được khả năng học tập của từng học sinh trong lớp để xác định nội dung cụ thể của bài học cần được hướng dẫn cho từng nhóm đối tượng học sinh. Việc xác định nội dung dạy học của giáo viên phải đảm bảo tính hệ thống.

– Giáo viên thường xuyên thay đổi các hình  thức dạy học để học sinh đỡ nhàm chán. Cụ thể đối với các tiết Toán, Tập đọc, TN&XH…

– Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn thường xuyên dự họp,dự giờ thăm lớp với các tổ chuyên môn để nắm bắt kịp thời những khó khăn trong giảng dạy để có chỉ đạo kịp thời

– Ban giám hiệu dự giờ đột xuất để rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy cũng như tác phong lên lớp nhằm giúp đỡ cho giáo viên nâng cao tay nghề, đặc biệt là giáo viên năng lực còn hạn chế.

– Dự giờ tất cả các môn của  các giáo viên trong trường hợp để nắm bắt kịp thời những khó khăn khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa và phản ánh về ngành cấp trên.

– Mỗi học sinh đều phải có đồ dùng học tập, các em sẽ tự thao tác trên đồ dùng để rút ra kiến thức hoặc kết quả một phép tính. Từ đó các em sẽ ham học hỏi hơn.

– Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên để đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới phương pháp bằng nhiều hình thức.

– Bồi dưỡng qua các lớp tập huấn, triển khai các chuyên đề chuyên môn .

– Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tháng. Trong các lần sinh hoạt chuyên môn phải trao đổi những vấn đề về chuyên môn, bàn các tiết khó dạy hoặc phải sử dung phương pháp nào là hợp lý khi dạy từng bài cụ thể.

– Tổ chức thao giảng cho toàn khối hoặc  toàn trường dự  giờ qua đó tạo điều kiện cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

– Giáo viên tham mưu với phụ huynh hướng dẫn các em tự chuẩn bị bài ở nhà tạo cho các em nề nếp học tập tốt.

  1. Thực hiện việc đánh giá xếp loại học sinh, việc tổ chức các kỳ thi:

Thực hiện tốt ba cuộc vận động “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” “ Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp”; “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”. Nhà trường tiếp tục quán triệt các chỉ đạo về đánh giá xếp loại học sinh dựa vào TT 22/2016  sửa đổi bổ sung TT 30 của BGD quy định (Hay văn bản hợp nhất số 03). Đánh giá phải chính xác, đúng thực chất. Tổ chức các kỳ kiểm tra định kỳ đúng quy định theo TT hợp nhất số 03. Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học đúng hướng dẫn.

          * Chỉ tiêu: 100% giáo viên thực hiện tốt viêc đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung TT 30/2014/TT-BGĐTngày 28/8/2014 về đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học của BGD&ĐT

          * Biện pháp:

– Thực theo thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học của BGD&ĐT.

– Tổ chuyên môn thường xuyên sinh hoạt cách đánh giá chính xác hơn. Tất cả phải đánh giá đúng thực chất, trình độ, năng lực của từng học sinh.

Hàng tháng ban giám hiệu sẽ kiểm tra thường xuyên việc cập nhật đánh giá học sinh trên phần mềm VnEdu ( Sổ điểm điện tử ).

Các tổ chuyên họp tổ để rút kinh nghiệm và thống nhất cách nhận xét của các môn học và hoạt động giáo dục  trong mỗi tuần , mỗi tháng.

Các lần kiểm tra định kỳ hằng năm do gvcn ra đề, tổ trưởng chuyên môn họp tổ thống nhất ma trân đề kiểm tra và kiểm tra đề của tổ mình phụ trách sau đó nộp cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chịu trách nhiệm duyệt đề và bảo mật đề, tiếp tục chuyển bộ phận văn thư  in ấn đề. Đề thi đảm bảo các kiến thức kỹ năng cơ bản phù hợp với tình hình chất lượng chung của từng khối.

Tiến hành kiểm tra chất lượng học sinh bằng  kiểm tra đột xuất do ban giám hiệu  tiến hành kiểm tra ( Nếu có dấu hiệu vi phạm trong thi cử).

  1. Kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về các môn học, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, về năng lực phẩm chất chưa đạt:

          * Đối với việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về các môn học:

Giáo viên có trách nhiệm phát hiện các đối tượng học sinh có năng khiếu về các môn học của lớp mình phụ trách.

          Chỉ tiêu: 100% giáo viên chủ nhiệm các lớp có trách nhiệm phát hiện HS có năng khiếu về các môn học của lớp mình phụ trách.

          Biện pháp:

– Ra bài tập và câu hỏi có tính nâng cao để phát hiện học sinh có năng khiếu về các môn học.

– GVCN ra bài tập cho học sinh làm trực tiếp trên lớp trong các tiết học môn học sinh có năng khiếu. Đề ra phải phù hợp với sức học của các em. Bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm liên hệ phụ huynh học sinh trao đổi tình hình trên và cùng ra kế hoạch bồi dưỡng.

– GVCN mỗi ngày ra một bài tập nâng cao về môn Toán và một bài tập về môn Tiếng Việt. Cho các em tự làm sau đó giáo viên chữa kỹ những lỗi sai của các em. Mỗi dạng bài tập cho làm đi làm lại nhiều lần (thay dữ kiện, đổi số liệu) khi dạy sang dạng bài mới phải ra câu hỏi kiểm tra lại dạng cũ đã học.

– Tổ chức bồi dưỡng học sinh tài năng Tiếng Anh (lớp 5) theo Thời khóa biểu. Phân công giáo viên dạy Tiếng Anh trực tiếp bồi dưỡng theo kế hoạch.

– Cuối mỗi học kỳ, cuối năm, Nhà trường tổ chức kiểm tra chất lượng động viên khen thưởng các em kịp thời.

          * Phụ đạo học sinh chưa hoàn thành.

Giáo viên phát hiện các học sinh chưa hoàn thành, tiếp thu tương đối chậm, lên kế hoạch phụ đạo vào buổi học thứ hai.

          * Chỉ tiêu:

Phấn đấu giảm tỉ lệ chưa hoàn thành dưới 2%.

          * Biện pháp:

– GVCN tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc chưa hoàn thành  của học sinh.

– GVCN nghiên cứu lại phương pháp giảng dạy của mình để đề ra biện pháp hỗ trợ để khắc phục.

– Từng lớp thống kê số liệu học sinh chưa hoàn thành ngay từ đầu năm để cả tổ cùng thống nhất biện pháp phụ đạo như thế nào cho phù hợp.

– Ban giám hiệu duyệt kế hoạch phụ đạo cho từng tổ.

– Sau mỗi tháng hoặc đợt phụ đạo Ban giám hiệu cùng tổ chuyên môn ra bài kiểm tra để nắm mức độ chuyển biến của các em.

– Thống nhất thời gian phụ đạo từng môn sao cho phù hợp đối với từng lớp.

– BGH phân công GVBM, nhân viên YTHĐ,Tổng phụ trách Đội, nhân viên thiết bị… hỗ trợ công tác phụ đạo học sinh chưa hoàn thành.

  1. Chăm sóc quan tâm con em diện chính sách, con em gia đình khó khăn, con em thuộc diện hộ nghèo:

Tạo mọi điều kiện giúp đỡ sinh hoạt thuộc diện con em chính sách, con em gia đình khó khăn, con em thuộc diện hộ nghèo ở các khối lớp.

          * Biện pháp:

–  Ngay từ đầu năm giáo viên chủ nhiệm thống kê lập danh sách con gia đình nghèo, học sinh khuyết tật, báo cho Ban giám hiệu nắm số liệu từng lớp.

– Lập kế hoạch theo dõi học sinh hoàn thành, chưa hoàn thành và học sinh có năng lực phẩm chất (Tốt, đạt, cần cố gắng).

– Giáo viên thường xuyên đến gia đình học sinh để nắm bắt tình hình để có biện pháp giúp đỡ.

– Ra bài kiểm tra hàng tháng để nắm chất lượng về học lực.

– Tăng cường bồi dưỡng hoặc phụ đạo các buổi thứ hai.

– Thực hiện xã hội hoá giáo dục, nhà trường và nhân dân cùng đóng góp hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để hỗ trợ việc dạy học đạt hiệu quả. Đặt biệt hỗ trợ sách, truyện cho học sinh được học tiết đọc thư viện, xây dựng thư viện theo mô hình Room to read. Nhà trường có kế hoạch vận động các mạnh thường quân động viên, hỗ trợ các em thuộc  diện chính sách, gia đình nghèo, có thành tích cao trong học tập hoặc các mặt hoạt động khác.

  1. Nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên:

Tạo mọi điều kiện để giáo viện có thể tự học tự rèn luyện để nâng cao tay nghề cho giáo viên.

Mỗi giáo viên: dự giờ ít nhất 18 tiết / năm, hội giảng, thao giảng ít nhất 2 tiết / năm. Riêng GV mới ra trường thao giảng 4tiết /năm.

          * Biện pháp:

– Động viên, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp đại học từ xa, đại học tại chức, cao đẳng tại chức.

– Đầu tư các tài liệu có liên quan đến chuyên môn như: Tập san Giáo dục Tiểu học và các tài liệu tham khảo khác, Thế giới trong ta… để giáo viên thảo luận trong các lần sinh hoạt tổ chuyên môn.

– Mở chuyên đề mỗi tổ 01 chuyên đề / năm (trình chiếu bằng giáo án điện tử).

– BGH dự giờ tất cả giáo viên trong trường và dự đủ các môn.

  1. Những quy định về chuyên môn để nâng cao chất lượng toàn diện:
  2. Về giáo án:

Soạn giáo án: Tất cả các Giáo viên đều soạn giáo án theo quy định.

Qui định cụ thể cách soạn giảng về hình thức cũng như về nội dung (soạn bằng giáo án điện tử, giáo án vi tính, giáo án viết).

Qui định về hình thức kiểm tra giáo án của ban giám hiệu.

          * Biện pháp:

– Ban giám hiệu thống nhất cách soạn giảng. Cụ thể: Về hình thức soạn như mẫu đã hướng dẫn, Nội dung phải có đầy đủ mục tiêu, chuẩn bị, hoạt động dạy học. Riêng phần hoạt động dạy học phải thể hiện các hoạt động và các hình thức tổ chức hoạt động…phù hợp với các đối tượng học sinh trong lớp mình phụ trách.

– Tổ chuyên môn mỗi tháng họp 2 lần để bàn cách soạn những loại tiết khó của một số môn, dạy lồng ghép. Khi soạn bài phải xác định rõ kiến thức trọng tâm và kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh trong từng tiết dạy tránh tình trạng soạn sơ sài, qua loa, trải dài đều trong giáo án.

– Ban giám hiệu kiểm tra hồ sơ giáo án 1-2 lần / học kì , khi kiểm tra Ban giám hiệu có ghi nhận xét đầy đủ về nội dung soạn bài, hình thức soạn và thực hiện phân phối chương trình cả về (vận dụng) tổ chức các hoạt động trong bài soạn.

– Giáo án của giáo viên phải được soạn trước 2 ngày.

– Soạn giảng rõ ràng, cụ thể.

– Chữ viết phải chân phương, rõ nét, đúng mẫu và trình bày sạch, đẹp.

  1. Nhận xét đánh giá bài làm cho học sinh:

Giáo viên nhận xét đánh giá bài làm cho học sinh đúng theo TT 22.

          * Biện pháp:

Giáo viên chấm điểm học sinh phải trung thực khách quan, đánh giá đúng thực chất.

Giáo viên phải chỉ ra những điểm sai sót của học sinh khi làm bài.

Chữ viết nhận xét của giáo viên phải rõ ràng, chân phương, ngôn từ ngắn gọn, dễ hiểu trong mỗi bài chấm. Không được gạch bẩn lên phần bài làm của học sinh.

BGH kiểm tra đột xuất việc đánh giá , nhận xét của giáo viên mỗi tháng một lần.

Đánh giá , nhận xét đúng theo hướng dẫn của TT22.

Bài kiểm tra cuối năm học được lưu trữ ở hồ sơ chuyên môn của nhà trường.

          * Chỉ tiêu: 100% giáo viên thực hiện tốt

  1. Các loại hồ sơ sổ sách: Thực hiện đầy đủ theo qui định tại CV số 1361/SGDĐT-GDTH ngày 30/8/2019 V/v quy định hồ sơ, sổ sách đối với trường tiểu học của sở GDĐT Đăk lăk.

          * Chỉ tiêu: 100% giáo viên có đủ hồ sơ sổ sách.

          * Biện pháp:

Qui định hồ sơ của tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên dạy thay cần có những loại hồ sơ nào để phục vụ việc giảng dạy.

          – Đối với tổ chuyên môn: (gồm 1 loại) :

+ Sổ nghị quyết: Ghi biên bản nội dung các cuộc họp, sinh hoạt chuyên môn… của tổ.

          –  Đối với giáo viên : (gồm 4 loại)

+ Lịch báo giảng; Giáo án / Kế hoạch dạy học.

+ Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, hội họp, sổ dự giờ, Sổ tự học Bồi dưỡng thường xuyên ( Dùng cho nhiều năm).

+ Sổ công tác chủ nhiệm ( đối với giáo viên chủ nhiệm lớp).

+ Cập nhật, theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành và phần mềm VNEDU.

Tổ trưởng chuyên môn có kế hoạch kiểm tra các loại sổ trên thường xuyên. Ban giám hiệu kiểm tra các loại sổ trên 1- 2 lần/ học kì hoặc có thể kiểm tra đột xuất giáo án lên lớp.

Sổ sách phải cập nhật đầy đủ số liệu,cột mục qui định.

  1. Nâng cao hiệu lực của công tác quản lý:
  2. Ban giám hiệu nắm vững:

+ Căn cứ theo điều lệ trường tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Thông tư số 22/2016/TT- BGD ĐT sửa đổi bổ sung TT30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về đánh giá học sinh Tiểu học của BGD&ĐT hoặc văn bản hợp nhất số 03(2016) của BGD ĐT.

+ Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó có giáo viên tiểu học. (Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 08 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);

+  Chuẩn bị thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học (Ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 Của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);

+ Công văn số 5842/BGD&ĐT-GDTH về việc hướng dẫn điều chỉnh dạy và học cho học sinh Tiểu học, ngày 1 tháng 09 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Những quy định của địa phương; Quyết định số 558/QĐ-SGD ĐT/2018 ngày 8/8/2018 về việc hướng dẫn sử dụng tài liệu dạy học địa phương của tỉnh Đăk Lăk.

+ Thông tư 01/BGD ĐT ngày 12/10/2018 về việc hướng dẫn kế hoạch ,phương pháp lồng ghép an ninh, quốc phòng…

  1. Quản lý:

+ Việc dạy thêm, học thêm chặt chẽ, không để xảy ra các hiện tượng tiêu cực đối với giáo viên, không vi phạm đạo đức Nhà giáo, không có tình trạng học sinh ngồi sai lớp.

+ Thực hiện tốt công tác giáo dục thông qua việc lập lại kỷ cương trong nhà trường. Thực hiện quy chế tập trung dân chủ trong trường học.

+ Dạy đúng đủ 9 môn bắt buộc.

+ Thường xuyên kiểm tra mọi  hoạt động của các tổ chuyên môn theo kế hoạch.

+ Xây dựng tốt khâu đoàn kết nội bộ trong tập thể giáo viên.

+ Các thông báo, kế hoạch hàng tháng, hàng tuần lên cụ thể, có tính khả thi Giáo viên theo dõi và thực hiện được.

+ Tăng cường công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện giáo viên.

+ Xây dựng mạng lưới chuyên môn vững vàng mà tổ trưởng chuyên môn mỗi tổ làm nồng cốt.

+ Thường xuyên dự giờ thăm lớp.

+ Xây dựng đội ngũ: đánh giá công chức đúng thực chất, chính xác để giáo viên phấn đấu.

          Chỉ tiêu:

100% các bộ, giáo viên thực hiện đầy đủ các biện pháp trên.

100% các bộ, giáo viên thực hiện nghiêm túc thông tư 17/2018/TT- BGD ĐT ngày 22/8/2018 về kiểm định chất lượng giáo dục thay thế Quyết định số 04/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 04 tháng 02 năm 2008 về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học.

  1. Các hoạt động khác:

Tất cả giáo viên phải đảm bảo ngày công lao động.

Tất cả giáo viên và học sinh trong trường đều tham gia thực hiện tốt các hoạt động do nhà trường và các đoàn thể trong trường đề ra.

Thực hiện tốt các nội quy, quy chế của ngành, của trường quy định.

III. Một số chỉ tiêu cần đạt:

* Đối với CBQL,giáo viên:

Chiến sĩ thi đua: 04 đ/c

Lao động tiên tiến : 24 đ/c

Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Không

Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 5 đ/c (1 GV TPT Đội)

Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 28/36 đ/c – đạt tỉ lệ 77,8 %

Tự làm ĐDDH: 1 học kì /1cái/1 giáo viên

SKKN đạt cấp trường, cấp huyện: 9 SKKN/9 người (đối với giáo viên đạt CSTĐ và giáo viên dạy giỏi cấp Huyện).

Mỗi giáo viên dạy 1-2 tiết  trình chiếu giáo án điện tử

Thao giảng: 2 tiết/ 1 GV/ 1 năm. Riêng GV mới ra trường 4 tiết /năm

* Đối với học sinh:

  1. Duy trì sĩ số đạt: 379/379 em – Tỉ lệ: 100%
  2. Hoàn thành lớp học: Khối 1, khối 2,3 và khối 4,5 : 371/379 em – Tỉ lệ: 98%
  3. Học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học: 82/82 em – Tỉ lệ100%
  4. Kết nạp đội viên: 65/65 em – Tỉ lệ 100%
  5. Các năng lực, phẩm chất:

* Năng lực :

– Tốt : 152/379 em – Tỉ lệ 40% ; Đạt: 219/379 em – Tỉ lệ: 58% ; Cần cố gắng: 8/379 em – Tỉ lệ: 2%

* Phẩm chất :

– Tốt : 152/379 em – Tỉ lệ 40% ; Đạt: 219/379 em – Tỉ lệ: 58% ; Cần cố gắng: 2/379 em – Tỉ lệ: 2%

g.Xếp loại các môn học và hoạt động giáo dục :

– HTT :  Đạt 152/379 em  – Tỉ lệ 40%

– HT:     Đạt: 219/379 em – Tỉ lệ: 58%

– CHT :  là      8/379 em  – Tỉ lệ: 2%

  1. Khen thưởng:

Học sinh khen thưởng: 152/379 em  – Tỉ lệ 40%

Trong đó:

-Học sinh hoàn thành tốt nội dung các môn học và hoạt động giáo dục: 114/379 em – Tỉ lệ:  30%

-Học sinh đạt các năng lực và phẩm chất: 38 em – Tỉ lệ: 10%

-Số lớp đạt danh hiệu VSCĐ: 18/18 lớp với số học sinh đạt VSCĐ:  372/ 372/ 379 học sinh. (Trong đó: 7 HSKT). Tỉ lệ 100%.

Trên đây là những nhiệm vụ chủ yếu và giải  pháp thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn của đơn v

Duyệt của hiệu trưởng                                                                                                                                                                                                        PHÓ HIỆU TRƯỞNG                                                                                                                                                                                                                                                                                     Võ Thị Thu Hằng                                           

       HIỆU TRƯỞNG       

                         

 

 

                                                                              

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PGD&ĐT HUYỆN KRÔNG PẮC

TRƯỜNG : TH CAO THẮNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

NHỮNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC CAO THẮNG

NĂM HỌC 2019-2020

 

Tháng Nội dung công tác Ghi chú
9/2019 – Hướng dẫn tổ chức Khai giảng năm học 2019-2020

– Hoàn thành các Báo cáo đầu năm học về Phòng GD&ĐT

– Làm tốt mã hóa hồ sơ để chuẩn bị kiểm định chất lượng.

– Kiểm tra nề nếp các lớp

– Tập huấn phần mềm Vnedu, dữ liệu ngành.

– Tập huấn dạy học theo hướng phát triển năng lực và dạy học buổi 2

 

 

10/2019 – Hoàn thành sổ đăng bộ, sổ phổ cập.

– Kiểm tra chuyên đề, Kiểm tra toàn diện.

-Tập huấn dạy học tiết đọc thư viện, tập huấn sử dụng tài liệu “Em nói Tiếng Việt” trong dạy học lớp 1.

-Thi GV dạy giỏi cấp trường.

– Ra đề kiểm tra  và tổ chức thi giữa kỳ I ( khối 4+5).

– Tổ chức thao giảng theo chuyên đề ở toàn trường.

11/2019 – Kiểm tra chuyên đề, Kiểm tra toàn diện.

– Kiểm tra giáo án, thăm lớp dự giờ đột xuất.

– Kiểm tra sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp

– Tập huấn lồng ghép An ninh Quốc phòng, Tập huấn sử dụng tài liệu dạy học địa phương..

– Kiểm tra giữa kỳ I và hoàn thành báo cáo tất cả các giữa kỳ I.

– Tổ chức hội giảng chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam.

– Tổ chức Hội thi “ Học sinh viết chữ đẹp cấp trường”.

– Tổ chức chấm VSCĐ cấp trường đợt 1.

– HS tham gia thi “Giai điệu Tuổi hồng” cấp trường.

– Bình bầu GVCN lớp giỏi tham gia dự thi cấp Huyện.

12/2019 – Kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện.

– Thi giáo viên CN lớp giỏi cấp huyện (Hồ sơ năm học 2018-2019)

– Kiểm tra hồ sơ giáo viên.

– Ôn tập thi học kỳ I.

– Tập huấn đánh giá học sinh tiểu học.

01/2020 – Báo cáo HKI về Phòng GD&ĐT

– Kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện.

– Kiểm tra giáo án, thăm lớp dự giờ đột xuất.

– Tổ chức chấm VS CĐ cấp trường đợt 2.

– Hoàn thành hồ sơ thi giáo viên CN lớp giỏi và Thi SKKN cấp huyện.

– Tham gia “ Giao lưu TV của chúng em dành cho HSDT thiểu số’.

02/2020 – Kiểm tra chuyên đề, Kiểm tra toàn diện.

– Kiểm tra giáo án, thăm lớp dự giờ đột xuất.

– Kiểm tra hồ sơ GV (TCM)

– Kiểm tra nề nếp các lớp

– Tham gia thi năng lực GVCN lớp giỏi cấp huyện.

– Nộp và duyệt đề thi giữa kỳ II.

3/2020 – Tổ chức thi giữa kỳ II và hoàn thành báo cáo tất cả các môn.

– Kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện.

– Tổ chức chấm VS CĐ cấp trường đợt 3.

– Tham gia Giao lưu tài năng hung biện Tiếng Anh.

– Tham gia phần thi kể chuyện GVCN lớp giỏi cấp huyện.

4/2020 – Kiểm tra hồ sơ giáo viên.

– Tham gia thi Vở sạch Chữ đẹp cấp huyện.

– Nộp và duyệt đề thi cuối kỳ II.

5/20120 – Dự kiến tổng kết năm học 2019-2020

– Thi cuối kỳ II và hoàn thành các loại báo cáo nộp về PGD.

– Hoàn thành hồ sơ phúc tra thi đua và đón đoàn phúc tra thi đua của PGD.

– Tổ chức làm lễ ra trường cho học sinh lớp 5.

6/2020 – Bồi dưỡng TX và chuyên môn nghiệp vụ hè 2020.

– Bàn giao học sinh về sinh hoạt tại địa phường.

– Tổ chức ôn tập cho học sinh chưa hoàn thành ở 1 số môn học.

7/2020 – Tiếp tục bồi dưỡng TX và chuyên môn nghiệp vụ hè 2020.

– Tuyển sinh trẻ 6 tuổi ra lớp năm học: 2020 – 2021.

 

Êa Knuêc, Ngày 26 tháng 9 năm 2019

Duyệt của hiệu trưởng                                     

 HIỆU TRƯỞNG                                     PHÓ HIỆU TRƯỞNG                                                                                                                                                                                                                                                                                                                           

 

 

 

 

                                                                           Võ Thị Thu Hằng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PGD & ĐT H . KRÔNG PẮC             CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH  CAO THẮNG                                   Độc  lập – Tự do – Hạnh phúc.

 

 

KẾ HOẠCH HỌC KỲ I

Năm học: 2019 – 2020

 

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
  2. 1. Số lượng;

– Tổng số lớp: 18 lớp

– Tổng số học sinh: 379 học sinh. Nữ: 188 học sinh. Dân tộc: 379; Nữ DT: 188.

– Con hộ nghèo:      học sinh

– Tổng số CBQL : 02. Trong đó : Đảng viên : 02: Nữ : 02 : Dân tộc : 0

– Tổng số giáo viên: 36 giáo viên Trong đó: Đảng viên: 13 ;  Đoàn viên: 12                                    Dân tộc: 01 ; Nữ dân tộc: 1

– Tổng số nhân viên:  08 Trong đó: Đảng viên: 0 ;  Đoàn viên: 03                                Dân tộc: 03 ; Nữ : 07

  1. Thuận lợi và khó khăn:
  2. Thuận lợi:

– Nhà trường được sự chỉ đạo kịp thời của phòng giáo dục Huyện Krông Pắc, Đảng uỷ – HĐND – UBND Xã Êa knuếc.

– Đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình trong công tác chỉ đạo, có nhiều sáng kiến, biết vận dụng linh hoạt vào thực tế, vào từng thời điểm thích hợp. Có tư duy đổi mới trong công tác quản lý chỉ đạo trường học.

– Đội ngũ nhà giáo ngày càng được nâng cao cả về bản lĩnh chính trị cũng như chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm.

– 100% giáo viên đều tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chính trị, chuyên môn do phòng, trường tổ chức nên đã cập nhật kịp thời các thông tin cần thiết bổ sung cho năm học mới.

– Trong các khối đều có giáo viên được tập huấn nghiệp vụ dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật.

– Cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện, phòng học được đầu tư đầy đủ, có điện thắp sáng, bàn ghế đầy đủ, đã đồng bộ hoá bảng chống loá, đã mua sắm một  số  thiết bị và sách giáo viên phục vụ cho việc dạy học.

– Nhà trường được sự quan tâm đông đảo của quý bậc phụ huynh đã giúp cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học của mình.

– Đa số học sinh đều chăm ngoan, có cố gắng trong học tập.

– Học sinh trong trường 100% là học sinh dân tộc Ê đê sống trên địa bàn trường học  nên thuận lợi cho việc đến trường. Tất cả học sinh đều ở 5 Buôn gần địa bàn trường nên việc đến lớp được duy trì đều đặn.

  1. Khó khăn:

– Bên cạnh một số mặt thuận lợi, nhà trường cũng gặp không ít khó khăn, do trang thiết bị dạy học còn thiếu nhiều. Cơ sở vật chất còn thiếu, trường nằm trên địa bàn Xã vùng II của Huyện nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn,100% học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số Ê đê. Vì vậy, số học sinh thuộc diện hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao, sự quan tâm đến việc học hành của con em đối với quý bậc phụ huynh còn hạn chế.

– Một vài giáo viên năng lực còn hạn chế nên có phần ảnh hưởng đến chất lượng chung của trường, đồng thời làm giảm uy tín của đội ngũ nhà giáo.

  1. PHƯƠNG HƯỚNG CHỈ TIÊU HỌC KỲ I:
  2. Phương hướng:

          – Tiếp tục tập huấn hệ thống quản lý giáo dục vnEdu.

– Tập huấn dạy học theo hướng phát triển năng lực và dạy học buổi 2; tập huấn dạy học tiết đọc thư viện, tập huấn sử dụng tài liệu “Em nói tiếng Việt” trong dạy học lớp 1; tập huấn dạy học lồng ghép an ninh, quốc phòng, sử dụng tài liệu dạy học địa phương; tập huấn đánh giá học sinh theo văn bản hợp nhất số 03.

– Phát động các phong trào thi đua theo từng chủ đề từng tháng trong năm học.

– Kiểm tra việc thực hiện chương trình qua vở ghi chép hằng ngày của học sinh.

– Tổ chức và duy trì nề nếp thao giảng ngay từ đầu năm để kịp thời điều chỉnh một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh ở địa phương.

– Triển khai và thực hiện tốt nhiệm vụ năm học của ngành, phòng, trường đề ra. Thực hiện tốt nội quy trường học.

– Chú trọng việc kiểm tra, xếp loại giáo viên đúng chuẩn qua mỗi tháng, mỗi kỳ

– Tổ chức cho giáo viên có thói quen sử dụng ĐDDH, sử dụng ĐDDH có hiệu quả. Làm DDDH mỗi cái /năm. Sử dụng thường xuyên ĐDDH trong các tiết dạy.

– Rà soát, nắm vững trình độ từng đối tượng học sinh trong lớp để có kế hoạch phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh đã hoàn thành của lớp mình phụ trách.

– Tổ chức thao giảng, dự giờ theo chủ đề của mỗi tháng, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

– Kiểm tra các hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp.

– Giáo viên tham mưu với phụ huynh hướng dẫn các em tự học ở nhà tạo cho các em có nề nếp học tập tốt.

– Thống nhất quy định bao bọc và giữ gìn sách vở theo từng khối, xây dựng lớp vở sạch chữ đẹp trong trường.

– Xây dựng 100% các lớp trong trường đạt vở sạch, chữ đẹp.

– Kiểm tra, đánh giá của học sinh đúng TT 22 của Bộ Giáo Dục.

– Điều tra, rà soát lại chính xác các học sinh thuộc đối tượng khó khăn, hộ nghèo, …tạo mọi điều kiện để học sinh có đầy đủ sách , vở, dụng cụ học tập, quần áo đến trường. Huy động 100% học sinh đủ tuổi đến lớp, không để học sinh nào vì một lý do gì mà phải bỏ học, không đến lớp học.

– Thống nhất kế hoạch phụ đạo đối với từng khối, lớp.

– Phân công GV phụ đạo HS chưa hoàn thành, HS khuyết tật.

– Thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động của tổ khối theo kế hoạch.

– Xây dựng tốt khâu đoàn kết nội bộ trong tập thể giáo viên.

– Phát động phong trào giáo viên, học sinh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Mỗi tuần một học sinh kể một câu chuyện về Bác Hồ, rút ra ý nghĩa câu chuyện trong tiết chào cờ đầu tuần.

– Kết hợp với Đội đưa các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca của vùng miền vào trường học, tổ chức “Đêm hội trăng rằm”…

– GV thể dục tập luyện cho học sinh tham gia thi đấu HKPĐ cấp huyện .(Nếu có chỉ đạo cấp trên)

– TPTĐ kết hợp với GV âm nhạc luyện tập cho HS tham gia thi giai điệu tuổi hồng cấp trường.

– TPTĐ kết hợp với GV âm nhạc, GVCN khối 3,4,5 luyện tập cho HS tham gia thi “Giao lưu Tiếng Việt của chúng em” cấp Huyện.

– GV môn Tiếng Anh lựa chọn bồi dưỡng học sinh khối 3,4,5 tham gia thi “Giao lưu Tiếng Anh” cấp Huyện.

– Tổ chức dạy học theo điều chỉnh nội dung chương trình theo công văn số 5842/BGDĐT – VP ngày 1/9/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Tổ chức Hội thi “Học sinh viết chữ đẹp” cấp trường.

– Tổ chức chấm vở sạch chữ đẹp cấp trường ( Lần 1).

  1. Chỉ tiêu cụ thể:

*. Đối với giáo viên:

– Kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề của GV theo kê hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường .

– Tổ chức thi GV dạy giỏi cấp trường 28/36 GV đạt tỉ lệ 77,8%.

Chỉ tiêu:

Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Không

Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 04 GV (bảo lưu)

Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 28 GV

Giáo viên chủ nhiệm giỏi:  5 GV.

Làm ĐDDH: 1năm/1cái/1GV.Giáo viên chủ nhiệm giỏi viết 1 SKKN/ 1 năm, được sử dụng có hiệu quả tại đơn vị ,

Thao giảng: 1 tiết/GV/ học kỳ. Riêng GV mới ra trường thao giảng 2 tiết /HK.   Dự giờ:  Ít nhất 2 tiết/GV/ học kỳ.

* Đối với học sinh:

  1. Duy trì sĩ số đạt: 100%
  2. Các năng lực , phẩm chất:

* Năng lực :

– Tốt:  58%  ; Đạt : 40% ; Cần cố gắng: 2%

* Phẩm chất :

– Tốt:  58%  ; Đạt : 40% ; Cần cố gắng: 2%

g.Xếp loại các môn học và hoạt động giáo dục : HTT : 35% ; HT: 62 % CHT : 3%

  1. Khen thưởng:

Học sinh có năng khiếu các môn học và hoạt động giáo dục  35%

Học sinh đạt các năng lực và phẩm chất: 5%

Số lớp đạt danh hiệu VSCĐ: 18/18 lớp với số học sinh đạt VSCĐ: 371/371/379 học sinh (7 HSKT).

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ:

  1. Vận động tuyên truyền rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của việc học để tất cả mọi người dân đều có ý thức đưa con em đến trường.
  2. Tổ chức tốt các hoạt động dạy học một cách chủ động, sáng tạo, áp dụng phương pháp: “ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.
  3. Lựa chọn và áp dụng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức phù hợp với trình độ học sinh tại địa phương.
  4. Tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn: Thao giảng dự giờ … giúp nâng cao trình độ cho giáo viên.
  5. Khuyến khích giáo viên soạn giảng giáo án trên máy vi tính, giáo án điện tử trình chiếu, Thiết kế giáo án Ealearning.
  6. Tổ chức tốt việc tự học tự rèn, học nhóm và thành lập cách học “ Đôi bạn cùng tiến” trong học sinh.
  7. Bám sát chủ đề của từng tháng để phát động các phong trào thi đua phù hợp.
  8. Chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh hoàn thành, HS có năng khiếu tiếng Anh, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành trong toàn trường.
  9. Theo dõi kiểm tra để chỉ đạo, điều chính kịp thời tình hình chất lượng dạy và học của các lớp.
  10. Kết hợp với Tổng phụ trách đội thực hiện có hiệu quả các hoạt động văn- thể – mỹ, sinh hoạt Đội, sao nhi đồng theo chủ điểm, và các hội thi: Giai điệu tuổi hồng, Giao lưu Tiếng Việt của chúng em.
  11. GV thể dục kết hợp với tổng phụ trách đội có kế hoạch tập luyện các môn tham gia thi đấu HKPĐ cấp huyện (Nếu tổ chức).

Trên đây là kế hoạch công tác chuyên môn học kỳ I của trường tiểu học Cao Thắng, năm học 2019 – 2020.

 

Êa knuếc, ngày 24 tháng 9 năm 2019

Duyệt Hiệu trưởng                                   Phó Hiệu trưởng

 

 

 

 

                                                                             Võ Thị Thu Hằng

 

 

 

 

 

 

 

PGD & ĐT H . KRÔNG PẮC             CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH  CAO THẮNG                                   Độc  lập – Tự do – Hạnh phúc.

 

 

KẾ HOẠCH HỌC KỲ II

Năm học: 2019 – 2020

 

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
  2. 1. Số lượng;

– Tổng số lớp: 18 lớp

– Tổng số học sinh: 379 học sinh. Nữ: 188 học sinh. Dân tộc: 379; Nữ DT: 188.

– Con hộ nghèo:      học sinh

– Tổng số CBQL : 02. Trong đó : Đảng viên : 02: Nữ : 02 : Dân tộc : 0

– Tổng số giáo viên: 36 giáo viên Trong đó: Đảng viên: 13 ;  Đoàn viên: 12                                    Dân tộc: 01 ; Nữ dân tộc: 1

– Tổng số nhân viên:  08 Trong đó: Đảng viên: 0 ;  Đoàn viên: 03                                Dân tộc: 03 ; Nữ : 07

  1. Thuận lợi và khó khăn:
  2. Thuận lợi:

– Nhà trường được sự chỉ đạo kịp thời của phòng giáo dục Huyện Krông Pắc, Đảng uỷ – HĐND – UBND Xã Êa knuếc.

– Đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình trong công tác chỉ đạo, có nhiều sáng kiến, biết vận dụng linh hoạt vào thực tế, vào từng thời điểm thích hợp. Có tư duy đổi mới trong công tác quản lý chỉ đạo  trường học.

– Đội ngũ nhà giáo ngày càng được nâng cao cả về bản lĩnh chính trị cũng như chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm.

– 100% giáo viên đều tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chính trị, chuyên môn do phòng, trường tổ chức nên đã cập nhật kịp thời các thông tin cần thiết bổ sung cho năm học mới.

– Trong các khối đều có giáo viên được tập huấn nghiệp vụ dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật.

– Cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện, phòng học được đầu tư đầy đủ, có điện thắp sáng, bàn ghế đầy đủ, đã đồng bộ hoá bảng chống loá, đã mua sắm một  số  thiết bị và sách giáo viên phục vụ cho việc dạy học.

– Nhà trường được sự quan tâm đông đảo của quý bậc phụ huynh đã giúp cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học của mình.

– Đa số học sinh đều chăm ngoan, có cố gắng trong học tập.

– Học sinh trong trường 100% là học sinh dân tộc Ê đê sống trên địa bàn trường học  nên thuận lợi cho việc đến trường. Tất cả học sinh đều ở 2 Buôn: Buôn Kang và Buôn Pu nên việc đến lớp được duy trì đều đặn.

  1. Khó khăn:

– Bên cạnh một số mặt thuận lợi, nhà trường cũng gặp không ít khó khăn, do trang thiết bị dạy học còn thiếu nhiều. Cơ sở vật chất còn thiếu, trường nằm trên địa bàn Xã vùng II của Huyện nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn,100% học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số Ê đê. Vì vậy, số học sinh thuộc diện hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao, sự quan tâm đến việc học hành của con em đối với quý bậc phụ huynh còn hạn chế.

-Một vài giáo viên năng lực còn hạn chế nên có phần ảnh hưởng đến chất lượng chung của trường, đồng thời làm giảm uy tín của đội ngũ nhà giáo.

  1. PHƯƠNG HƯỚNG CHỈ TIÊU HỌC KỲ II:
  2. Phương hướng:

          –  Tiếp tục tự học tập bồi dưỡng thường xuyên;

– Tiếp tục tham gia các phong trào thi đua theo từng chủ đề từng tháng trong năm học.

– Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình qua vở ghi chép hằng ngày của học sinh.

– Tiếp tục dự giờ thăm lớp để kịp thời điều chỉnh một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh ở địa phương.

– Thực hiện tốt dạy học lồng ghép giáo dục ANQP.

– Thường xuyên kiểm tra, xếp loại giáo viên đúng chuẩn qua mỗi tháng, mỗi kỳ, Kiểm tra các hoạt động trên lớp của giáo viên và học sinh.

– Tăng cường kiểm tra việc sử dụng ĐDDH và sử dụng ĐDDH có hiệu quả, sử dụng thường xuyên ĐDDH trong các tiết dạy.

– Rà soát, nắm vững trình độ từng đối tượng học sinh trong lớp để có kế hoạch phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh hoàn thành tốt các môn học của lớp mình phụ trách.

– Tổ chức thao giảng, dự giờ theo chủ đề của mỗi tháng, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

– Giáo viên tham mưu với phụ huynh hướng dẫn các em tự học ở nhà tạo cho các em có nề nếp học tập tốt.

– Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở GV công tác rèn chữ và giữ gìn vở cho học sinh, xây dựng lớp vở sạch chữ đẹp trong trường.

– Theo dõi thường xuyên công tác phối hợp giữa GVCN, GV buổi 2 và GV bộ môn trao đổi thông tin trên lớp thông qua sổ phối hợp theo dõi học sinh.

– Phấn đấu 100% các lớp trong trường đạt vở sạch, chữ đẹp.

– Kiểm tra, đánh giá của học sinh đúng TT 22 của Bộ Giáo dục.

– Kiểm tra sổ điểm điện tử trên phần mềm vnedu định kỳ 1 tháng/lần.

– Thường xuyên kiểm tra công tác phụ đạo đối với từng khối, lớp.

– Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch.

– Bồi dưỡng giáo viên hoàn thành thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện.

– Thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động của tổ khối theo kế hoạch.

– Xây dựng tốt khâu đoàn kết nội bộ trong tập thể giáo viên.

– Tiếp tục thực hiện giáo viên, học sinh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Mỗi tuần một học sinh kể một câu chuyện về Bác Hồ, rút ra ý nghĩa câu chuyện trong tiết chào cờ đầu tuần.

– Tiếp tục phối hợp với Đội tổ chức các hoạt động NGLL như: các trò chơi dân gian, thi hát làn điệu dân ca, tham quan trải nghiệm… Tổ chức kết nạp Đội viên cho học sinh lớp 3.

– GV thể dục tập luyện cho học sinh tham gia thi đấu HKPĐ cấp huyện .(Nếu có chỉ đạo cấp trên)

– TPTĐ kết hợp với GV âm nhạc, GVCN khối 3,4,5 tiếp tục luyện tập cho HS tham gia thi “Giao lưu Tiếng Việt của chúng em” cấp Huyện.

– GV môn tiếng Anh tiếp tục bồi dưỡng và cho học sinh tham gia thi “Giao lưu Tiếng Anh” cấp huyện.

– Tiếp tục thực hiện điều chỉnh nội dung chương trình theo công văn số 5842/BGDĐT – VP ngày 1/9/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Tổ chức chấm vở sạch chữ đẹp cấp trường ( Lần 2, lần 2).

  1. Chỉ tiêu cụ thể:

* Đối với CBQL, giáo viên:

– Hoàn thành kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề theo kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường .

– Hoàn thành tham gia thi GV chủ nhiệm giỏi cấp Huyện.

* Chỉ tiêu:

Chiến sĩ thi đua: 04 đ/c

Lao động tiên tiến : 24 đ/c

Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Không

Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 5 đ/c (1 GV TPT Đội)

Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 28/36 đ/c – đạt tỉ lệ 77,8 %

Tự làm ĐDDH: 1 học kì /1cái/1 giáo viên

SKKN đạt cấp trường, cấp huyện: 9 SKKN/9 người (đối với giáo viên đạt CSTĐ và giáo viên dạy giỏi cấp Huyện).

Mỗi giáo viên dạy 1-2 tiết  trình chiếu giáo án điện tử

Thao giảng: 2 tiết/ 1 GV/ 1 năm. Riêng GV mới ra trường 4 tiết /năm

* Đối với học sinh:

  1. Duy trì sĩ số đạt: 379/379 em – Tỉ lệ: 100%
  2. Hoàn thành lớp học: Khối 1, khối 2,3 và khối 4,5 : 371/379 em – Tỉ lệ: 98%
  3. Học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học: 82/82 em – Tỉ lệ100%
  4. Kết nạp đội viên: 65/65 em – Tỉ lệ 100%
  5. Các năng lực, phẩm chất:

* Năng lực :

– Tốt : 152/379 em – Tỉ lệ 40% ; Đạt: 219/379 em – Tỉ lệ: 58% ; Cần cố gắng: 8/379 em – Tỉ lệ: 2%

* Phẩm chất :

– Tốt : 152/379 em – Tỉ lệ 40% ; Đạt: 219/379 em – Tỉ lệ: 58% ; Cần cố gắng: 2/379 em – Tỉ lệ: 2%

g.Xếp loại các môn học và hoạt động giáo dục :

– HTT :  Đạt 152/379 em  – Tỉ lệ 40%

– HT:     Đạt: 219/379 em – Tỉ lệ: 58%

– CHT :  là      8/379 em  – Tỉ lệ: 2%

  1. Khen thưởng:

Học sinh khen thưởng: 152/379 em  – Tỉ lệ 40%

Trong đó:

-Học sinh hoàn thành tốt nội dung các môn học và hoạt động giáo dục: 114/379 em – Tỉ lệ:  30%

-Học sinh đạt các năng lực và phẩm chất: 38 em – Tỉ lệ: 10%

-Số lớp đạt danh hiệu VSCĐ: 18/18 lớp với số học sinh đạt VSCĐ:  372/ 372/ 379 học sinh. (Trong đó: 7 HSKT). Tỉ lệ 100%.

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ:

  1. Vận động tuyên truyền rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của việc học để tất cả mọi người dân đều có ý thức đưa con em đến trường.
  2. Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động dạy học một cách chủ động, sáng tạo, áp dụng phương pháp: “ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”; tăng cường Tiếng Việt đối với học sinh dân tộc thiểu số cho tất cả các khối lớp.
  3. Lựa chọn và áp dụng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức phù hợp với trình độ học sinh tại địa phương.
  4. Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn: Thao giảng chuyên đề, dự giờ, … Nhằm nâng cao trình độ cho giáo viên.
  5. Khuyến khích giáo viên soạn giảng giáo án trên máy vi tính, giáo án điện tử trình chiếu, thiết kế giáo án Elearning.
  6. Tiếp tục chỉ đạo tổ chức tốt việc tự học tự rèn, học nhóm và thành lập cách học “ Đôi bạn cùng tiến” trong học sinh.
  7. Bám sát chủ đề của từng tháng để phát động các phong trào thi đua phù hợp.
  8. Chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh hoàn thành, HS có năng khiếu tiếng Anh, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành trong toàn trường.
  9. Theo dõi kiểm tra để chỉ đạo, điều chính kịp thời tình hình chất lượng dạy và học của các lớp.
  10. Kết hợp với Tổng phụ trách đội thực hiện có hiệu quả các hoạt động văn- thể – mỹ, sinh hoạt Đội, sao nhi đồng theo chủ điểm,và hội thi: Giao lưu Tiếng Việt của chúng em.
  11. GV thể dục kết hợp với tổng phụ trách đội có kế hoạch tập luyện các môn tham gia thi đấu HKPĐ cấp huyện (Nếu tổ chức).

Trên đây là kế hoạch công tác chuyên môn học kỳ II của trường tiểu học Cao Thắng, năm học 2019 – 2020.

 

Ea knuếc, ngày 24 tháng 9 năm 2019

Duyệt Hiệu trưởng                                    Phó Hiệu trưởng

 

 

 

                                                                               Võ Thị Thu Hằng